Các thông tin giáo dục tài chính
Các thông tin giáo dục tài chính ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của người dân về tín dụng, nợ xấu và điểm tín dụng.
Việc hiểu rõ về các thông tin giáo dục tài chính giúp khách hàng vay vốn chủ động hơn trong quản lý tài chính cá nhân.
1. Điểm tín dụng là gì? Điểm tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC) được chấm như thế nào?
Điểm tín dụng là một chỉ số phản ánh mức độ tín nhiệm của khách hàng vay cá nhân. Điểm số đó cho biết khả năng một khách hàng vay có thể trả nợ và thanh toán các khoản vay đầy đủ và đúng hạn. Điểm tín dụng càng cao tương ứng với rủi ro không thanh toán được các khoản nợ càng thấp và khả năng tiếp cận tín dụng càng cao.
Mỗi cơ quan, tổ chức thực hiện chấm điểm tín dụng sẽ có các thang điểm tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau. Tại CIC, điểm tín dụng là kết quả của quá trình tính toán kết hợp các thông tin tín dụng (TTTD) của khách hàng vay bao gồm thông tin định danh, thông tin về dư nợ của khách hàng, lịch sử thanh toán các khoản vay và một số thông tin liên quan khác.
Theo mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân của CIC, điểm tín dụng của khách hàng vay được áp dụng theo nguyên tắc Hạng thấp, Điểm cao – Mức độ rủi ro thấp; Hạng cao, Điểm thấp – Mức độ rủi ro cao. Cụ thể, điểm tín dụng của khách hàng vay (từ 403 đến 706) được chia làm 5 cấp độ Xấu (Hạng 9, hạng 10), Dưới trung bình (Hạng 7, hạng 8), Trung bình (Hạng 5, hạng 6), Tốt (Hạng 3, hạng 4) và Rất tốt (Hạng 1, hạng 2), tương ứng với 10 hạng từ thấp nhất là hạng 10 và cao nhất là hạng 1.
2. Khách hàng vay cá nhân cần làm gì để cải thiện điểm tín dụng, tránh phát sinh nợ xấu?
Để có thể nâng cao được điểm số tín dụng của mình, tiếp cận tín dụng thuận lợi hơn tại các tổ chức cấp tín dụng, các khách hàng cần cân nhắc thực hiện:
- Chỉ vay vốn/mở thẻ tín dụng khi thực sự cần thiết và tính toán kỹ khả năng trả nợ dựa trên thu nhập thực tế.
- Có kế hoạch trả nợ đầy đủ và đúng hạn: luôn cân nhắc về khả năng tài chính của mình để hoạch định kế hoạch chi tiêu nhằm trả nợ đủ và đúng thời gian; Luôn có ý thức trả nợ, dù là khoản nợ nhỏ (có thể sử dụng các công cụ nhắc nợ tự động như phần mềm ghi nhớ trên điện thoại).
- Thường xuyên kiểm tra TTTD của bản thân để giám sát thông tin và mức độ tín nhiệm về bản thân và tránh bị kẻ gian lợi dụng, có phương án xử lý nếu phát hiện thông tin của mình chưa chính xác.
- Khi có nhiều khoản nợ cùng lúc khách hàng nên cố gắng chi trả dần số dư nợ hiện tại, không nên phát sinh thêm nhiều khoản nợ mới, đặc biệt là nợ tín chấp, nợ vay tiêu dùng.
3. Nợ xấu là gì? Nợ xấu được sử dụng để cung cấp trong các báo cáo của CIC trong thời gian bao lâu?
Căn cứ quy định tại Thông tư số 31/2024/TT-NHNN ngày 30.6.2024 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), nợ xấu được hiểu là các khoản nợ trong bảng cân đối kế toán (nợ xấu nội bảng), gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
Cụ thể theo Điều 10, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) thành 05 nhóm. Nếu chỉ xét tiêu chí thời hạn trả nợ, nợ xấu bao gồm các nhóm như sau: Nhóm 3 dưới tiêu chuẩn (quá hạn từ 91 – 180 ngày), nhóm 4 nghi ngờ (quá hạn từ 181 – 360 ngày) và nhóm 5 có khả năng mất vốn (quá hạn trên 360 ngày).
Theo quy định tại Thông tư số 15/2023/TT-NHNN ngày 5.12.2023, thông tin tiêu cực về khách hàng vay là TTTD về nợ xấu, vi phạm nghĩa vụ thanh toán và các thông tin bất lợi khác ảnh hưởng đến kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hang vay (bao gồm cả thông tin phá sản, vi phạm hành chính và các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đối với khách hàng vay). Thông tin về nợ xấu, hay còn được gọi là thông tin tiêu cực về khách hàng vay chỉ được cung cấp trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp phục vụ yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Khách hàng có lịch sử nợ xấu có thể vay vốn không?
- Khách hàng có lịch sử nợ xấu vẫn có cơ hội tiếp cận tín dụng căn cứ khẩu vị rủi ro và nguyên tắc đánh giá khách hàng vay của các tổ chức cấp tín dụng.
-Việc đánh giá rủi ro đối với khách hàng dựa trên nhiều yếu tố theo quy định pháp luật và quy định nội bộ của từng tổ chức cấp tín dụng; thông tin do CIC cung cấp là một trong nhiều kênh tham khảo, hỗ trợ, không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến quyết định của tổ chức cấp tín dụng.
5. Khách hàng cần làm gì nếu phát hiện thông tin tín dụng bị sai sót?
Bước 1: Đăng ký tài khoản và tự kiểm tra thông tin tín dụng của bản thân tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC) qua ứng dụng điện thoại thông minh (iCIC/CIC Credit Connect) hoặc website https://cic.gov.vn.
Bước 2: Nếu phát hiện thông tin bị sai sót, khách hàng phản ánh với CIC qua Tổng đài 1800585891 hoặc chuyên mục “Khiếu nại/phản hồi” tại website: https://cic.gov.vn (gửi kèm giấy tờ chứng minh):
+ Nếu sai sót trong quá trình xử lý dữ liệu, CIC có trách nhiệm điều chỉnh sai sót và thông báo kết quả đến khách hàng.
+ Trường hợp dữ liệu tại CIC đúng, CIC sẽ yêu cầu tổ chức tín dụng kiểm tra, xác minh thông tin. Tổ chức tín dụng sau khi xác minh thông tin, gửi văn bản trả lời cụ thể cho CIC và đề xuất điều chỉnh dữ liệu (nếu cần). CIC căn cứ vào kết quả phản hồi từ tổ chức tín dụng, xử lý và thông báo kết quả cho khách hàng.
6. Hiện nay có nhiều quảng cáo về “dịch vụ” xóa nợ xấu tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC), theo đó khách hàng có thể trả phí để được nhanh chóng xóa nợ xấu tại CIC, thông tin này có đúng hay không?
- Mọi quảng cáo về dịch vụ xóa nợ xấu đều là hành động lừa đảo.
- Tất cả các thông tin của khách hàng tại CIC được cập nhật/lưu trữ trung thực, khách quan đúng theo các thông tin được các Tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Tổ chức tự nguyện báo cáo. CIC hay bất kỳ tổ chức/cá nhân nào đều không được phép tự ý điều chỉnh các thông tin này.
- Thông tin tín dụng chỉ có thể được điều chỉnh nếu ghi nhận các sai sót do lỗi tác nghiệp và phải tuân thủ quy trình xác minh, kiểm tra nghiêm ngặt.
https://laodong.vn/xa-hoi/cac-thong-tin-giao-duc-tai-chinh-1520930.ldo
Như Hạ (BÁO LAO ĐỘNG)