Thời sự
Cập nhật lúc 10:15 01/06/2025 (GMT+7)
Tiền lương, thù lao của kiểm soát viên theo quy định mới

Mức lương cơ bản và tiền lương kế hoạch của kiểm soát viên làm việc chuyên trách được thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

Tiền lương, thù lao của kiểm soát viên theo quy định mới
Tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên theo quy định mới. Ảnh: Ái Vân.

Từ 15.6, Thông tư 003/2025/TT-BNV về hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước sẽ có hiệu lực.

Tại Thông tư này dành hẳn một chương để cụ thể về việc tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm sát viên.

Theo đó, tại Điều 15 quy định rõ về mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch.

Mức lương cơ bản và mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

Trong đó, mức tiền lương kế hoạch theo điểm b khoản 1 và khoản 5 Điều 21 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP được xác định như sau:

Doanh nghiệp có lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức.

MTLkh = MLcb x 2 x ROEkh/ROEthnt x 0,7 (13)

Trong đó:

- MTLkh: Mức tiền lương kế hoạch.

- MLcb: Mức lương cơ bản.

- ROEkh: Tỷ suất lợi nhuận kế hoạch; ROEthnt: Tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.

Doanh nghiệp có lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện năm trước liền kề và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức.

MTLkh = MLcb x 2 x Pkh/Pthnt X 0,7 (14)

Trong đó:

- MTLkh: Mức tiền lương kế hoạch.

- MLcb: Mức lương cơ bản.

- Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt: Lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.

Doanh nghiệp có lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch đều thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch được xác định.

Trường hợp tỷ lệ (%) tỷ suất lợi nhuận kế hoạch so với tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thấp hơn tỷ lệ (%) lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa xác định theo công thức (13);

Trường hợp tỷ lệ (%) lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thấp hơn tỷ lệ (%) tỷ suất lợi nhuận kế hoạch so với tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa xác định theo công thức (14).

Bên cạnh đó, doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề, nhưng mức tiền lương kế hoạch sau khi xác định theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 4 Điều 21 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều này mà thấp hơn mức tiền lương thực hiện năm trước liền kề thì được tính bằng mức tiền lương thực hiện năm trước liền kề.

Riêng mức tiền lương thực hiện năm 2024 làm cơ sở so sánh khi xác định mức tiền lương kế hoạch năm 2025 là mức tiền lương từ quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý năm 2024 được xác định theo quy định của pháp luật, phân phối theo quy chế trả lương của doanh nghiệp.

Ngoài ra, mức tiền lương kế hoạch sau khi xác định theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này không thấp hơn 80% mức lương cơ bản.

https://laodong.vn/thoi-su/tien-luong-thu-lao-cua-kiem-soat-vien-theo-quy-dinh-moi-1516125.ldo

ANH HUY (BÁO LAO ĐỘNG)

In
Về đầu
Lượt truy cập: