Trường hợp được hưởng hệ số lương 10,0 của bảng lương chuyên gia cao cấp
Trường hợp giữ chức vụ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,30 trở lên được xếp lương vào bậc 3, hệ số lương 10,0 của bảng lương chuyên gia cao cấp.
Chính phủ ban hành quy định chế độ, chính sách, quy định bảng lương đối với chuyên gia cao cấp. Ảnh minh họa: TTXVN
Văn phòng Chính phủ cho biết, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 92/2025/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp.
Nghị định này quy định về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp; hướng dẫn việc sử dụng chuyên gia cao cấp là người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài tại các cơ quan của Đảng và Nhà nước ở trung ương gồm: Ban Tổ chức Trung ương; Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương; Ban Nội chính Trung ương; Ban Chính sách, chiến lược Trung ương; Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Văn phòng Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Quốc hội.
Chuyên gia cao cấp là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm theo Quy định số 180-QĐ/TW của Ban Bí thư về chuyên gia cao cấp, gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức.
2. Người đã nghỉ hưu, người làm việc ngoài hệ thống chính trị (người không thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị, bao gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài).
Nghị định quy định, chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hưởng lương theo ngạch, bậc công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hoặc không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được bổ nhiệm làm chuyên gia cao cấp thì thôi đảm nhiệm vị trí việc làm cũ kể từ ngày được bổ nhiệm chuyên gia cao cấp.
Đồng thời, được xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (viết tắt là bảng lương chuyên gia cao cấp) và hưởng các chế độ, chính sách như sau:
Thứ nhất, trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở xuống hoặc không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được hưởng chế độ, chính sách, gồm:
- Xếp lương vào bậc 1, hệ số lương 8,80 của bảng lương chuyên gia cao cấp.
- Được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước.
Thứ hai, trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến 1,25 được hưởng chế độ, chính sách, gồm:
- Xếp lương vào bậc 2, hệ số lương 9,40 của bảng lương chuyên gia cao cấp.
- Được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Thứ trưởng.
Thứ ba, trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,30 trở lên được hưởng chế độ, chính sách, gồm:
- Xếp lương vào bậc 3, hệ số lương 10,0 của bảng lương chuyên gia cao cấp.
- Được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh bộ trưởng.
Thứ tư, trường hợp hệ số lương mới thấp hơn tổng hệ số lương cũ (bao gồm hệ số lương theo ngạch, bậc, chức danh cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng hệ số lương cũ.
Thứ năm, cơ quan sử dụng chuyên gia cao cấp căn cứ hiệu quả công tác của chuyên gia cao cấp và khả năng nguồn lực của cơ quan, có thể thực hiện thêm một số chế độ, chính sách khác (tiền thưởng, điều kiện làm việc...) phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ quan.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15.6.2025.
https://laodong.vn/thoi-su/truong-hop-duoc-huong-he-so-luong-100-cua-bang-luong-chuyen-gia-cao-cap-1497689.ldo
PHẠM ĐÔNG (BÁO LAO ĐỘNG)